Nêu khái quát các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh. Lấy một ví dụ về hợp đồng không thỏa mãn điều kiện có hiệu lực và lí giải cụ thể: lý do, căn cứ và hậu quả pháp lý.
Bài làm
Điều 117 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (trong đó có hợp đồng) có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập
Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân, trong đó:
- Cá nhân: giao dịch dân sự do cá nhân xác lập chỉ có hiệu lực nếu phù hợp với mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể bao gồm: bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi, tuyên bố hạn chế năng lực hành vi. Người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ được toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự.
+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
+ Những người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi không được phép xác lập giao dịch dân sự. Mọi giao dịch dân sự của những người này đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Pháp nhân: Pháp nhân tham gia vào giao dịch dân sự thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên, pháp nhân chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định.
Việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân khá khó nhưng một số trường hợp dễ nhận biết thì không thể không biết
Thứ hai, chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện Sự tự nguyện của một bên (hành vi pháp lý đơn phương) hoặc sự tự nguyện của các bên trong một quan hệ dân sự (hợp đồng) là một trong các nguyên tắc được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015: Tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Điều cấm của luật là những quy định không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Thứ tư, hợp đồng phải đảm bảo quy định về hình thức theo quy định pháp luật.
Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Người xác lập giao dịch dân sự có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch dân sự đó. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt thì pháp luật mới có yêu cầu về hình thức buộc các chủ thể phải tuân thủ theo (yêu cầu phải lập thành văn bản, phải có chứng nhận, chứng thực, đăng kí, xin phép).
Ví dụ
Công ty A kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tháng 11/ 2019, anh Nguyễn Văn B đã mua 5 sản phẩm máy chăm sóc sức khỏe với giá 10.000.000 đồng để được ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với công ty A. Sau đó anh Nguyễn Văn B phát hiện hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là trái pháp luật (theo Căn cứ theo Nghị định 40/2018/NĐCP quy định)
Anh Nguyễn Văn B khởi kiện yêu cầu vô hiệu bản hợp đồng kinh doanh giữa Anh Nguyễn Văn B và công ty A
Lý do và căn cứ: Công ty A đã vi phạm điều cấm theo Căn cứ theo Nghị định 40/2018/NĐ- CP quy định. Trong đó, công ty đã yêu cầu người khác phải mua hàng để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
Công ty A cũng đã vi phạm điều kiện thứ 2, chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện. Vì công ty A đã ép anh B mua hàng.
Hậu quả pháp lý:
“Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu”.”
Hợp đồng giữa Anh Nguyễn Văn B và công ty A bị vô hiệu lực. Do đó:
- Với Anh Nguyễn Văn B:
Hoàn trả lại 5 máy sức khỏe cho công ty A.
- Với Công ty A:
Công ty A có trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền mà a Nguyễn Văn B đã mua 5 máy chăm sóc sức khỏe, 10.000.000 đồng.
Bồi thường những chi phí thiệt hại mà xảy ra (nếu có).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét