DỊCH NÂNG CAO 1 (EN045.040)
Đề
3: Giáo dục
Tìm 01 (hoặc 02) bài báo tiếng Anh theo chủ đề “giáo dục” (khoảng 1000 từ
hoặc hơn) (nêu sơ bộ bối cảnh giao tiếp nào (physical - môi trường, inner - nội
tâm, tâm trạng tác giả, symbolic- biểu trưng, relational- quan hệ, situational-
tình huống,- cultural- văn hóa, social- xã hội, historical - lịch sử, philosophical
– trào lưu, ..literary context.....)
giúp tìm ra thông điệp- message của bài ) rồi dịch sang tiếng Việt.
Tìm 01 (hoặc 02) bài báo tiếng Việt theo chủ đề “giáo dục” (khoảng 1000
từ hoặc hơn) rồi dịch sang tiếng Anh.
DỊCH ANH – VIỆT
The following
is a Los Angeles Times article published on May 10, 2020. The article talks
about the controversy among parents whose children are deaf regarding the
inclusion of American Sign Language in the curriculum for their children in the
Los Angeles Unified School District, a lot of people support this proposal and one
opposes it. The debate is not over yet, a vote is ready...
Link: https://www.latimes.com/california/story/2022-05-10/deaf-educators-want-asl-la-unified-bilingual-program
Title: Deaf education vote
is the latest parents’ rights battleground in L.A.
Tiêu đề: Cuộc bỏ phiếu về
giáo dục khiếm thính là chiến trường mới nhất về quyền của cha mẹ ở L.A.
The Los Angeles Unified
School District is poised to vote on a controversial proposal that could
reshape education for thousands of deaf and hard-of-hearing students, a key
battle in a long national fight over how such children learn language.
Trường học Los Angeles Unified
School District đã sẵn sàng bỏ phiếu về một đề xuất gây tranh cãi có thể định
hình lại nền giáo dục cho hàng nghìn học sinh khiếm thính và khó nghe, một trận
chiến quan trọng trong cuộc chiến kéo dài toàn quốc về cách những đứa trẻ khiếm
thính học ngôn ngữ.
Oscar winner Marlee Matlin
and the American Civil Liberties Union are among those urging the Board of
Education to pass Resolution 029-21/22 at its meeting Tuesday, inaugurating a
new Department of Deaf and Hard of Hearing Education.
Người chiến thắng giải Oscar
Marlee Matlin và Liên đoàn Tự do Dân sự Hoa Kỳ nằm trong số những người thúc thúc
đẩy mạnh mẽ Ủy ban Giáo dục thông qua Nghị quyết 029-21 / 22 tại cuộc họp hôm
thứ ba, nhằm khai trương một Khoa đào tạo mới về giáo dục người khiếm thính và khó nghe.
The move would elevate
American Sign Language along side Korean, Mandarin, French, Arabic, Armenian,
Japanese and Spanish in the district’s dual language and bilingual program.
Students would be eligible to receive the state seal of biliteracy on their
diplomas, and ASL would be offered as a language course in some high schools.
Động thái này sẽ nâng cao
Ngôn ngữ ký hiệu của Mỹ cùng với tiếng Hàn, tiếng Quan Thoại (ngôn ngữ tiêu
chuẩn chính thức của Trung Quốc), tiếng Pháp, tiếng Ả Rập, tiếng Ác – mê - ni,
tiếng Nhật và tiếng Tây Ban Nha trong chương trình song ngữ và ngôn ngữ kép của
khu vực. Trên tấm bằng tốt nghiệp, học sinh sẽ đủ điều kiện để nhận được con
dấu của nhà nước chứng nhận về khả năng song ngữ của mình, và ngôn ngữ ký hiệu sẽ
được cung cấp như một khóa học về ngôn ngữ ở một số trường trung học.
The resolution also would
introduce ASL-English bilingual instruction for many of the district’s youngest
deaf learners — a move supporters say is critical to language equity and
opponents say robs parents of choice and runs afoul of federal education law.
Nghị quyết cũng sẽ giới thiệu
chương trình giảng dạy song song ngôn ngữ ký hiệu Mỹ và tiếng Anh cho nhiều học
sinh khiếm thính nhỏ tuổi nhất của học khu - một người ủng hộ hành động này nói
rằng đây là điều rất quan trọng đối với sự bình đẳng ngôn ngữ, còn những người
phản đối thì nói rằng điều này cướp sự lựa chọn của cha mẹ và vi phạm luật giáo
dục liên bang.
“For 400 years at least
there’s been a big battle between people who think children with hearing loss
should speak, and people who think they should use sign language — it’s a very
old argument,” said Alison M. Grimes, director of audiology and newborn hearing
at UCLA Health. “This is the leading edge of a nationwide push to have all
early intervention programs be more cognizant of and more balanced or more open
to having kids use ASL. It’s very controversial.”
Alison M. Grimes, giám đốc thính
học và trẻ sơ sinh, thuộc hệ thống y tế UCLA Health cho biết: “Trong 400 năm qua,
từng có ít nhất một cuộc tranh luận lớn giữa những người có suy nghĩ rằng trẻ
khiếm thính thì nên nói chuyện với những người nghĩ khác rằng chúng nên sử dụng
ngôn ngữ ký hiệu – những cuộc tranh luận về vấn đề này đã không còn là điều mới
mẻ. “Đây cũng là yếu tố hàng đầu giúp đẩy nhanh việc công nhận và cân bằng hơn
các chương trình can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thính hoặc cởi mở hơn trong
việc cho trẻ sử dụng ngôn ngữ ký hiệu Mỹ trên khắp cả nước. "
Currently, the majority of
the district’s roughly 2,100 deaf and hard-of-hearing students learn in oral
classrooms, either in general education or in hearing special day classes. They
begin early intervention programs in infancy and transition to district
preschools at age 3, before most are ever exposed to ASL.
Hiện tại, phần lớn trong số
khoảng 2.100 học sinh khiếm thính và khó nghe của học khu học nằm trong các lớp
học nói, giáo dục phổ thông hoặc trong các lớp học đặc biệt ban ngày về thính
giác. Trước khi tiếp xúc với ngôn ngữ Ký hiệu, hầu hết các em được bắt đầu các
chương trình can thiệp sớm ở giai đoạn sơ sinh và chuyển tiếp đến các trường
mầm non của học khu lúc 3 tuổi.
Typically, only those who
cannot access spoken language at all or who “fail out” of mainstream classrooms
are offered ASL, often in the form of “total communication,” which supporters
of the resolution say lacks the rigor of a bilingual model. The ‘80s-era
educational philosophy combines instruction in ASL and spoken English with lip
reading, gestures, finger spelling and “signed English,”, a method both sides
of the current debate agree doesn’t work.
Thông thường, chỉ những người
hoàn toàn không thể tiếp cận được với ngôn ngữ nói hoặc những người “không có
khả năng” trong các lớp học chính khóa mới được cung cấp ngôn ngữ ký hiệu,
thường ở dạng “giao tiếp tổng thể” - dạng giao tiếp mà những người ủng hộ nghị
quyết cho rằng thiếu tính chặt chẽ của mô hình song ngữ này. Triết lý giáo dục
của những năm 80 kết hợp hướng dẫn bằng ngôn ngữ ký hiệu Mỹ và nói tiếng Anh
với đọc môi, cử chỉ, đánh vần bằng ngón tay và “tiếng Anh có ký hiệu”, một
phương pháp mà cả hai phía của cuộc tranh luận hiện tại đều đồng ý là không
hiệu quả.
“This is not a new fight
for us — this is something that we have been fighting for, and
finally we have the attention of the LAUSD board,” said Janette Durán-Aguirre,
a school counselor for the district, who is Deaf and supports the proposal.
“Especially for marginalized families, BIPOC families, families who don’t use
English at home — these kids have been deprived on top of deprivation, on top
of marginalization. We’re doing this for these students.”
Janette Durán-Aguirre, một cố
vấn trường học cho học khu, người bị điếc và ủng hộ đề xuất này nói rằng "Đây không phải là một cuộc chiến mới đối với chúng tôi - đây
là điều mà chúng tôi đã chiến đấu, và cuối cùng chúng tôi có sự chú ý của hội đồng
quản trị LAUSD." “Đặc biệt, chúng tôi làm điều này cho những đứa trẻ của các gia
đình bị gạt ra ngoài lề xã hội, các gia đình da màu, các gia đình không sử dụng
Tiếng Anh ở nhà – Những đứa trẻ sống trong các gia đình này phải chịu nhiều
thiếu thốn và thiệt thòi.
Many deaf educators,
activists, district parents and students agree, pointing to years of research
showing that, although early intervention programs begin in infancy, most deaf
and hard-of-hearing children still enter school with significant language
delays.
Nhiều nhà giáo dục, nhà hoạt
động khiếm thính, phụ huynh và học sinh của học khu đồng ý và chỉ ra kết quả nghiên cứu nhiều năm cho thấy rằng, mặc dù các chương trình can
thiệp sớm bắt đầu từ giai đoạn sơ sinh nhưng hầu hết trẻ khiếm thính và khó
nghe vẫn chậm phát triển ngôn ngữ một cách đáng kể.
The studies show that those
in the LAUSD are roughly half as likely to test as proficient in
English/language arts as their nondisabled peers.
Các nghiên cứu cho thấy rằng
những người ở học khu LAUSD có khả năng kiểm tra trình độ thông thạo tiếng Anh
hoặc sáng tạo ngôn ngữ thấp hơn khoảng một nửa so với các bạn bè không bị
khuyết tật của họ.
But hundreds of others,
including many parents and listening and spoken-language specialists, say
American Sign Language is being forced on them by a radical fringe.
Nhưng hàng trăm người khác,
bao gồm nhiều phụ huynh và các chuyên gia về nghe - nói, cho rằng Ngôn ngữ ký
hiệu của Mỹ đang bị ép buộc bởi một khía cạnh cực đoan.
“My daughter can hear
amazingly well [with assistive technology], we do NOT need sign language,” Van
Nuys mom Hailey Cohen wrote on a Change.org petition opposing the rule. “This
is a horrendous violation of our freedom and rights as parents.”
“Con gái tôi có thể nghe tốt
một cách đáng kinh ngạc [với công nghệ hỗ trợ], chúng tôi KHÔNG cần ngôn ngữ ký
hiệu”, Hailey Cohen - mẹ của Van Nuys đã viết trên một bản kiến nghị của
Change.org phản đối quy định này. "Đây là một sự vi phạm khủng khiếp đối
với tự do và quyền của chúng tôi với tư cách là cha mẹ."
The debate over whether and
how to introduce ASL in the country’s second-largest school district is the
latest salvo in a fierce and enduring conflict that has only deepened in recent
years, as newborn screenings have become universal and cochlear implants are
approved for children as young as 9 months.
Việc có nên và làm thế nào để
giới thiệu Ngôn ngữ Ký hiệu Mỹ trong học khu lớn thứ hai của đất nước là cuộc
tranh cãi mới nhất trong cuộc xung đột gay gắt và lâu dài, chợt nhận được sự
quan tâm sâu sắc trong những năm gần đây, khi sàng lọc sơ sinh đã trở nên phổ
biến và cấy ghép ốc tai điện tử được chấp thuận cho trẻ nhỏ khoảng 9 tháng tuổi
In L.A., this longtime
conflict is being argued in decidedly 2020s terms, with supporters adopting the
language of equity and inclusion, and opponents trumpeting parents’ rights and
decrying government overreach.
Ở L.A, cuộc xung đột kéo dài
này đã được tranh luận trong các điều khoản quyết định vào những năm 2020, với những người ủng hộ áp dụng ngôn ngữ bình đẳng, hòa nhập, và những
người phản đối việc thổi phồng quyền của cha mẹ cũng như chỉ trích chính phủ một
cách thái quá.
“Parents are their
children’s first teacher, not the school district,” said Donna L. Sorkin of the
Cochlear Implant Alliance, who is deaf and opposes the change. “They’re going
to require every child to learn ASL, and if that’s not the family’s desire,
that’s a violation of federal law.”
Donna L. Sorkin – thành viên
của Liên đoàn Cấy ghép ốc tai, người bị điếc và phản đối sự thay đổi này cho
biết: “Cha mẹ là người thầy đầu tiên của con cái mình chứ không phải trường
học. “Họ có thể yêu cầu mọi đứa trẻ học ngôn ngữ ký hiệu Mỹ, nhưng nếu đó không
thực sự là mong muốn của gia đình, thì việc đưa ra nghị quyết buộc các gia đình
cho trẻ học ngôn ngữ ký kiệu là hành vi vi phạm luật liên bang.”
The federal law in question
is IDEA — the Individuals with Disabilities in Education Act — which gives
parents of disabled children significant input into what educational services
and accommodations their children receive.
Luật liên bang vừa được đề
cập chính là IDEA - Đạo luật dành cho các cá nhân bị khuyết tật trong Giáo dục
- cung cấp cho cha mẹ của những trẻ em khuyết tật không ít các dịch vụ giáo dục
và sự thích nghi mà con của họ nhận được.
It also requires that
students be placed in the “least restrictive environment,” a provision that
emerged from a long and shameful history of segregating deaf and blind students
in underfunded and substandard schools, warehousing those with physical
disabilities in basements and denying admission to intellectually disabled
children, among other forms of exclusion and abuse.
Nó cũng yêu cầu học sinh phải
được ở trong “môi trường ít hạn chế nhất” - một điều khoản đã xuất hiện từ rất
lâu và đáng xấu hổ trong lịch sử về việc tách biệt học sinh khiếm thính và
khiếm thị tại các trường học thiếu thốn và không đạt tiêu chuẩn, họ đưa những
người khuyết tật về thể chất vào tầng hầm và từ chối nhận học sinh khuyết về
tật trí tuệ, cùng một số các hình thức loại trừ và lạm dụng khác.
Supporters say their
resolution and the law aren’t in conflict, that framing the issue with parents
on one side and activists on the other ignores how most parents of deaf
children understand the options they’re being given when they’re asked to
choose between spoken English and ASL.
Những người ủng hộ nói rằng
cách giải quyết của họ và luật pháp không bị mâu thuẫn với nhau, một bên là
đóng khung vấn đề với các bậc cha mẹ và các nhà hoạt động, còn bên kia thì phớt
lờ cách lựa chọn của hầu hết các bậc cha mẹ có con khiếm thính khi được yêu cầu
lựa chọn cho con giữa học nói tiếng Anh và ngôn ngữ ký hiệu…
“Parent choice ... is being used as a weapon,”
said Mallorie Evans, an educational audiologist who supports the proposal. “You
can’t make a choice when you don’t have information. ASL and English, whether
spoken or visual, should be offered systematically to all families” of deaf and
hard-of-hearing children.
Mallorie Evans, một nhà thính
học giáo dục ủng hộ đề xuất này cho biết: “Sự lựa chọn của phụ huynh ... đang
được sử dụng như một vũ khí. “Bạn không thể đưa ra lựa chọn khi không có thông
tin. Ngôn ngữ ký kiệu và tiếng Anh, dù nói hay nhìn, nên được cung cấp một cách
có hệ thống cho tất cả các gia đình” nơi có nhưng đứa trẻ khiếm thính và khó
nghe
Opponents say that logic
doesn’t square with the demographics of deafness, since most children served by
the district’s existing program have at least some hearing — including many who
are hard of hearing in only one ear — and most of the rest now receive cochlear
implants in infancy or early toddlerhood.
Những người phản đối thì nói
rằng logic đó không phù hợp với thống kê dân số về những người bị điếc, vì hầu
hết trẻ em được phục vụ bởi chương trình hiện có của học khu đều có ít nhất một
số thính giác - bao gồm nhiều trẻ chỉ nghe kém ở một bên tai - và hầu hết những
trẻ còn lại hiện được cấy ghép ốc tai điện tử ở giai đoạn sơ sinh hoặc đầu chập
chững biết đi.
Rather than amplifying
sound, as hearing aids do, cochlear implants send electrical signals directly
to the auditory nerve, via an implant in the inner ear combined with an
external sensor. With training, the device will allow most users to hear and
understand speech. But it can also be exhausting to use, and often requires
surgical revision to work optimally.
Thay vì khuếch đại âm thanh
như máy trợ thính, ốc tai điện tử sẽ gửi tín hiệu điện trực tiếp đến dây thần
kinh thính giác, thông qua thiết bị cấy ghép ở tai trong kết hợp với cảm biến
bên ngoài. Khi học, thiết bị sẽ cho phép hầu hết người dùng nghe và hiểu các
bài phát biểu. Nhưng nó cũng có thể gây mệt mỏi khi sử dụng và thường phải phẫu
thuật để điều chỉnh lại giúp tối ưu hoạt động của ốc tai điện tử.
Experts point out that not
every family has the same access to high-quality, well-fitted hearing aids, or
to the surgical revisions and training necessary to use a cochlear implant
successfully. Nor can families predict ahead of time how well an implant will
ultimately work, or what degree of hearing the child will retain over time.
Các chuyên gia chỉ ra rằng
không phải gia đình nào cũng có điều kiện tiếp cận với máy trợ thính chất lượng
cao, được trang bị tốt, hoặc các chỉnh sửa phẫu thuật và đào tạo cần thiết để
sử dụng thành công ốc tai điện tử. Các gia đình cũng không thể dự đoán trước được
ốc cấy ghép đó sẽ hoạt động tốt như thế nào và trong bao lâu, hay mức độ thính
giác của đứa trẻ sẽ tiếp tục được duy trì theo thời gian.
“You need a lot of
services, and Medicaid doesn’t fully cover that,” said Tawny Holmes Hlibok, the
language planning and policy counsel at Gallaudet University in Washington
D.C., who is Deaf. Children under 5 “who got technical devices might still have
struggled with acquisition of language. Only a very small percentage, those
[whose parents] are white and well-educated, got the services they need.”
Tawny Holmes Hlibok, cố vấn
chính sách và hoạch định ngôn ngữ tại Đại học Gallaudet ở Washington D.C.,
người Điếc, cho biết: “Bạn cần rất nhiều dịch vụ và thuốc chưa bệnh không đáp
ứng đầy đủ điều đó. Trẻ em dưới 5 tuổi có thiết bị kỹ thuật có thể vẫn gặp khó
khăn trong việc tiếp thu ngôn ngữ. Chỉ một tỷ lệ rất nhỏ, những đứa trẻ [có cha
mẹ] là người da trắng và được giáo dục tốt mới nhận được các dịch vụ mà họ cần.
"
That leaves many of the
most marginalized students without meaningful language access, supporters of
the resolution say.
Những người ủng hộ nghị quyết
nói rằng điều đó khiến những học sinh bị thiệt thòi nhất lại không được tiếp
cận với những ngôn ngữ có ý nghĩa.
“ASL was not even offered
to my parents,” LAUSD’s Durán-Aguirre said. “I work with so many families, and
many of them are clueless, they’re lost, they have no idea where to begin. What
are the options? Which one is best? How do I pick something? Until their kids
fail out of other programs and as a last resort they get placed in an [ASL
program].”
“Ngôn ngữ ký hiệu thậm chí
không được cung cấp cho cha mẹ tôi,” Durán-Aguirre – đến từ Trường LAUSD nói.
“Tôi làm việc với rất nhiều gia đình, và nhiều người trong số họ không biết gì,
họ mất phương hướng, họ không biết bắt đầu từ đâu. Lựa chọn cái gì? Cái nào là
tốt nhất? Làm thế nào để chọn một cái gì đó? Cho đến khi con cái của họ thất
bại trong các chương trình học khác và như một phương án cuối cùng buộc phải
lựa chọn thì họ mới chọn ngôn ngữ ký hiệu
The alternative she and
others envision is closer to the bilingual and dual-language immersion programs
that have proliferated across the district in the last decade, including a new
Japanese program in 2021 and Filipino one in the 2022-23 school year.
Phương án thay thế mà cô và
những người khác hình dung là gần hơn với các chương trình song ngữ và ngôn ngữ
kép đã phổ biến khắp học khu trong thập kỷ qua, bao gồm chương trình tiếng Nhật
mới vào năm 2021 và chương trình tiếng Philippines vào năm học 2022-23.
Opponents say bilingual
instruction is a burden for parents and a stumbling block for deaf children,
who already lack the passive exposure to language that hearing babies get every
day. But supporters say language deprivation is a more urgent crisis, one
existing interventions have failed to solve.
Những người phản đối cho rằng
việc giảng dạy song ngữ là gánh nặng cho các bậc cha mẹ và là trở ngại cho trẻ
khiếm thính - những trẻ vốn đã thiếu khả năng tiếp xúc thụ động với ngôn ngữ mà
trẻ nghe được hàng ngày. Nhưng những người ủng hộ nói rằng tình trạng thiếu
ngôn ngữ là một cuộc khủng hoảng cấp bách hơn, một trong những biện pháp can
thiệp hiện tại đã không thể giải quyết được.
“In our representation of
many deaf adults who’ve been drawn into the criminal legal system around the
country, we’ve seen the adverse affects of childhood language deprivation,”
said attorney West Resendes of the ACLU’s national disability rights program,
who is deaf.
Luật sư West Resendes của
chương trình quyền khuyết tật quốc gia của ACLU cho biết: “Chúng tôi đại diện
cho nhiều người lớn khiếm thính bị lôi kéo vào hệ thống pháp luật hình sự trên
khắp đất nước, chúng tôi đã thấy tác động tiêu cực của việc thiếu hụt ngôn ngữ
ở trẻ em. .
Instead, children like
Ellie Shmilovich are forced into options that don’t fit them.
Thay vào đó, những đứa trẻ
như Ellie Shmilovich bị buộc vào những lựa chọn không phù hợp với chúng.
“Sometimes I would really
struggle,” being the only Deaf student in a classroom, said the sixth-grader,
who recently gave an enthusiastic presentation on the silent-film star Charlie
Chaplin to her hearing classmates at Nobel Middle School in Northridge. “I
don’t know if the other kids learned anything or not — my friend told me they
weren’t really listening, because at times the interpreter was trying to get
caught up.”
Là học sinh Điếc duy nhất
trong lớp học, học sinh lớp 6, người gần đây đã thuyết trình nhiệt tình về ngôi
sao phim câm Charlie Chaplin cho các bạn cùng lớp tại Trường trung học Nobel ở
Northridge nói. “Đôi khi tôi thực sự gặp khó khăn,” “Tôi không biết những đứa
trẻ khác có học được gì hay không - bạn tôi nói với tôi rằng đôi khi thông dịch
viên phải cố bắt kịp tôi để truyền đạt lại thông tin cho mọi người bởi vậy họ
không thực sự lắng nghe khi tôi nói.
Like most deaf children in
the district, she was fitted with a cochlear implant as an infant and placed
into a speaking-and-listening early intervention program. Her parents, who had
grown up bilingual in Hebrew and Spanish, respectively, and who each spoke
their own native language with their older daughter Estie, were given strict
instructions to create a monolingual environment for their second child.
Giống như hầu hết trẻ khiếm thính trong khu vực, cô được cấy ốc tai
điện tử khi còn nhỏ và được đưa vào chương trình can thiệp sớm nghe và nói. Cha
mẹ của cô, những người lớn lên nói song ngữ tiếng Do Thái và tiếng Tây Ban Nha,
và mỗi người nói ngôn ngữ mẹ đẻ của họ với cô con gái lớn Estie, đã được chỉ dẫn
nghiêm ngặt để tạo ra một môi trường đơn ngữ cho đứa con thứ hai của họ.
“We were directed to [speak
only English],” Ellie’s father, Alon Shmilovich said. “We eliminated all the
other languages from our house, and all we focused on was spoken English,
trying to get her to speak a language she would never hear.”
“Chúng tôi được hướng đến [chỉ nói tiếng Anh],” cha của Ellie, Alon
Shmilovich nói. “Chúng tôi đã loại bỏ tất cả các ngôn ngữ khác khỏi ngôi nhà của
mình và tất cả những gì chúng tôi tập trung vào là nói tiếng Anh, cố gắng để cô
ấy nói một ngôn ngữ mà cô ấy sẽ không bao giờ nghe thấy.”
Although they began
learning ASL as a family when Ellie was 2, Heidy Alvarenga said her daughter
was forced to “fail out” of a mainstream kindergarten before being placed in an
ASL program, only to leave because the other children were just learning to
sign, while she was already fluent.
Mặc dù họ bắt đầu học ngôn ngữ ký hiệu như một gia đình khi Ellie mới
2 tuổi, nhưng Heidy Alvarenga cho biết con gái cô đã bị buộc phải "trượt"
một trường mẫu giáo chính thống trước khi được đưa vào chương trình ASL, Ellie phải
rời đi vì những đứa trẻ khác mới chỉ đang học ký hiệu, trong khi cô ấy đã thông
thạo.
Ultimately, Ellie ended up
with an interpreter in a mainstream classroom, where she is doing well. But her
parents grieve the opportunities she might have had in a bilingual program.
Cuối cùng, Ellie từ bỏ vai trò một thông dịch viên trong một lớp học
chính thống, nơi cô ấy đang làm rất tốt. Nhưng bố mẹ cô ấy rất đau buồn vì những
cơ hội mà cô ấy có thể có được trong một chương trình song ngữ.
“I had all this misinformation
that I built my parenting around,” Alvarenga said, fighting back tears. “I
deprived my children of our culture, our languages, all because I wasn’t
provided choices.”
“Tôi đã có tất cả những thông tin sai lệch mà tôi đã xây dựng cách
nuôi dạy con của mình,” Alvarenga nói, cố kìm nước mắt. “Tôi đã tước đi nền văn
hóa, ngôn ngữ của các con tôi, tất cả chỉ vì tôi không được cung cấp các lựa chọn.”
DỊCH VIỆT - ANH
https://hou.edu.vn/tin-tuc/854/bai-viet-tren-bao-nhan-dan-xuan-nham-dan-2022-truong-dai-hoc-voi-triet-ly-dao-tao-gom-5-chu-mo.html
Trường đại học với triết lý
đào tạo gồm 5 chữ "Mở"
The
university with the training philosophy of 5 words " Open "
Xuất hiện đầu những năm
90 của thế kỷ trước, giáo dục mở trở thành định hướng phát triển của nền giáo
dục Việt Nam tại nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Theo
đó, Viện Đại học Mở Hà Nội (hiện nay, có tên gọi là Trường Đại học Mở Hà Nội)
là một trong hai trường đại học Mở được thành lập để hiện thực hóa triết lý
giáo dục mở đó.
Appearing in the early 1990s, open education became the development orientation of Vietnam's education in resolution
29-NQ/TW of the 11th Central Committee. Accordingly, the Hanoi Open
University is one of two open universities established to actualize that
philosophy of open education.
Trải qua hơn 28 năm xây dựng
và phát triển, Trường Đại học Mở Hà Nội xác định triết lý đào tạo gắn với 5 chữ
“Mở”: Mở cơ hội - Mở trái tim - Mở trí tuệ - Mở tầm nhìn - Mở tương lai. Đây là
tư tưởng xuyên suốt của Trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước
giao, qua đó giúp mọi người dân thực hiện mong muốn học tập, học thường xuyên,
học suốt đời; có kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, sáng tạo và thích ứng
trong xã hội hiện đại.
After more than
28 years of construction and development, Hanoi Open University has defined the
training philosophy associated with the five words "Open": Open
opportunities - open hearts – Open intelligence – Open Vision – Open
potential”. This is the university's transparent thought to well perform the
tasks assigned by the Party and Government, thereby helping people relize their
desire to study, study regularly, and lifelong learning; have work skills, life
skills, creativity, and adaptability in modern society.
Mở cơ hội: Tạo cơ hội cho mọi người được bình đẳng trong tiếp cận giáo dục
Open opportunities:
opportunities for people to be equal in access to education
Ra đời năm 1993, đến nay,
Trường ĐH Mở Hà Nội đã đào tạo và cấp bằng cho hơn 200.000 tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ
sư, kiến trúc sư và cử nhân. Thực hiện sứ mạng “Mở cơ hội học tập cho mọi người
với chất lượng tốt”, trường đại học này là đơn vị tiên phong trong việc xóa đi
rào cản tuổi tác trong giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào dạy và
học đã giúp cho người học tiếp cận bài giảng và tri thức mọi lúc, mọi nơi, xóa
bỏ rào cản về không gian và thời gian, tạo bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo
dục cho mọi người dân.
Established
in 1993, Hanoi Open University has trained and awarded degree more than 200,000
doctors, masters, engineers, architects, and bachelors. With the mission of
“Open opportunities for all with high quality", this university is a
pioneer in removing the age barrier in education. The application of modern
technology in teaching and learning has helped learners to access curriculum
and knowledge anytime, anywhere, eliminating barriers of space and time and
creating equal opportunities to access education for all people.
Mở trái tim: Lan tỏa giá trị nhân văn tới cộng đồng
Open hearts: spread the
values of humanity to the community
Trường ĐH Mở Hà Nội được biết
đến với văn hóa đơn vị giàu tính nhân văn, được hun đúc qua nhiều thế hệ thông
qua truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái và những đóng góp tích cực cho
cộng đồng. Tinh thần ấy thể hiện qua sự quan tâm, giúp đỡ thường nhật của thầy,
cô với học trò, nhân rộng trong mối quan hệ giữa các cá nhân trong Trường và
lan tỏa rộng rãi tới xã hội. Nhiều hoạt động thiện nguyện đã ghi dấu ấn như:
Hiến máu nhân đạo “Hoài bão đỏ”; Hỗ trợ gia đình có công với cách mạng, gia
đình khó khăn; Dạy học miễn phí cho trẻ em; Phổ cập kiến thức CNTT, nâng cao
kiến thức pháp luật miễn phí; Hỗ trợ cộng đồng trong khắc phục khó khăn do dịch
bệnh Covid-19…
Hanoi
Open University is known for its humanistic culture, which has been deepened
through generations because of a tradition of solidarity, mutual love, and
positive contributions to the community. That spirit is expressed through the
daily care and help which teachers have spent students, replicated in the
relationships between individuals in the school, and widely spread to society.
The university is impressed by many volunteer activities such as Blood donation
"Red Ambition"; Support families with meritorious services to the
revolution and families in difficulty; Free teaching for children; teaching
knowledge about information technology, and improving legal knowledge for free;
Supporting the community in overcoming difficulties caused by the Covid-19
epidemic…
Mở trí tuệ:
Kiến tạo tri thức góp phần phát triển toàn diện con người
Open intelligence:
knowledge creation contributes to a comprehensive human development
Trong mô hình đào tạo của
Trường ĐH Mở Hà Nội, người học là trung tâm, là chủ thể kiến tạo tri thức. Tại
đây, người học được khám phá và khai sáng bản thân; giảng viên có nhiệm vụ khơi
nguồn, định hướng. Sứ mệnh của giảng viên là tạo môi trường, động lực để người
học được cọ xát thực tế những vấn đề đã gặp, sẽ gặp trong quá trình khám phá,
kiến tạo, qua đó giúp người học phát triển toàn diện. Để tạo môi trường kiến
tạo tri thức, Trường ĐH Mở Hà Nội chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên
chuyên sâu kiến thức chuyên ngành, không ngừng nâng cao kỹ năng nghề và kinh
nghiệm thực tiễn. Là đơn vị tiên phong ứng dụng công nghệ mới, trường đại học
này liên tục nâng cấp hạ tầng công nghệ để hỗ trợ hiệu quả cho quá trình kiến
tạo tri thức.
In
the training model of Hanoi Open University, learners are the center who is
create the knowledge. Here, learners can discover and enlighten themselves; The
teacher has the task of initiating and orienting. The mission of the lecturer
is to create an environment and motivation for learners to experience the
problems they have encountered and will encounter in the process of discovery
and creation, thereby helping learners develop comprehensively. To create an
environment for knowledge creation, Hanoi Open University focuses on developing
a team of lecturers with specialized knowledge, and constantly improving professional
skills and practical experience. As a pioneer in applying new technologies,
this university continuously upgrades its technology infrastructure to
effectively support the knowledge creation process.
Mở tầm nhìn:
phát triển tư duy sáng tạo đáp ứng xu thế thời đại.
Open vision: develop
innovative thinking that meets the trend of the times.
Trường ĐH Mở Hà Nội xây dựng
chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng, trọng tâm hướng tới vị trí việc
làm, chú trọng kỹ năng và tư duy sáng tạo, mở tầm nhìn cho người học, đáp ứng
xu thế thời đại. Mỗi chương trình đào tạo đều có góp ý của chuyên gia, đơn vị
sử dụng lao động và cựu sinh viên, giúp sinh viên có tầm nhìn xa hơn để có thể
định hướng vị trí làm việc ngay trong quá trình học, từ đó chủ động xây dựng kế
hoạch học tập cá nhân. Sinh viên Trường ĐH Mở Hà Nội được hỗ trợ tối đa để sáng
tạo, phát triển toàn diện thông qua các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, giao
lưu, trao đổi quốc tế...
Hanoi
Open University develops an application-oriented training program, focusing on
job position, focusing on skills and creative thinking, opening a vision for
learners, and responding to the trends of the times. Each training program has
suggestions from professional, employers, and graduate students, helping students
take a long – range view to be able to orient their work positions right during
their studies, from which develop a personal study plan. Students of Hanoi Open
University are given maximum support for creativity and comprehensive
development through innovative start-up activities, and international
exchanges…
Mở tương lai:
chủ động và hội nhập tạo dựng tương lai.
Open potential: proactively
and integrate the future.
Chữ “Mở” thứ năm trong triết
lý đào tạo của Trường ĐH Mở Hà Nội là thành quả của bốn chữ “Mở” trước đó. Tại
đây, người học được trau dồi kiến thức, kỹ năng, được mở rộng tầm nhìn, vun đắp
lòng nhân ái để chủ động và hội nhập tạo dựng tương lai.
The
fifth word "Open" in the training philosophy of Hanoi Open University
is the result of the previous four words "Open". Here, learners can
be raised their knowledge and skills, broaden their horizons, and cultivate
compassion to take the initiative and integrate into the future.
PGS. TS Nguyễn Thị Nhung -
Hiệu trưởng cho biết, trong mô hình đào tạo của Trường ĐH Mở Hà Nội, người học
được tiếp cận kiến thức, ngành học theo nhu cầu cá nhân. Có thể nói, Trường đã
thực hiện cá nhân hóa học tập từ rất sớm, việc học tập, bồi dưỡng của người học
trở nên thường xuyên, liên tục, suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập. Tầm
nhìn đến năm 2035, Trường ĐH Mở Hà Nội sẽ trở thành đại học hàng đầu về giáo
dục, đào tạo mở, từ xa tại Việt Nam; đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và thế
giới; là nòng cốt trong xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Assoc.
Prof. Dr. Nguyen Thi Nhung - The
President said that in the training model of Hanoi Open University, learners
can access knowledge and disciplines according to their individual needs. It
can be said that the school has implemented personalization of learning from a
very early age, learning and fostering of learners become regular, continuous,
and lifelong, contributing to building a learning society. With a vision to
2035, Hanoi Open University will become a leading university in open and
distance education and training in Vietnam; meet regional and world quality
standards; is the core of building a learning society and lifelong learning.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét