Đề 3
Câu 1: Tại sao nói: Thành ngữ có nhiều
mối liên hệ với văn hóa hơn các loại đơn vị có nghĩa khác của ngôn ngữ?
“Thành
ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái – cấu trúc, hoàn
chỉnh, bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày,
đặc biệt là trong khẩu ngữ.” Thành ngữ có nhiều mối liên hệ với văn hóa hơn các
loại đơn vị có nghĩa khác của ngôn ngữ được thể hiện:
Tính
cố định về hình thái – cấu trúc của thành ngữ:
Một
là, thành phần từ vựng của thành ngữ, nói chung là ổn định, nghĩa là các yếu tố
cấu tạo nên thành ngữ hầu như được giữ nguyên khi sử dụng, mà trong nhiều
trường hợp không thể thay thế bằng yếu tố khác. Chẳng hạn, phải nói là “chân
nam đá chân chiêu” mà không được nói là “chân nam đá chân trái”, mặc dù đăm
thời cổ có nghĩa là phải, chiêu có nghĩa là trái.
Hai
là, tính bền vững cấu trúc của thành ngữ thể hiện ở sự cố định về trật tự các
thành tố cấu tạo nên thành ngữ. Thí dụ: thường nói “cứng đầu cứng cổ” chứ không
nói hoặc ít nói “cứng cổ cứng đầu”, hoặc “tai to mặt lớn” không nói hoặc ít nói
“mặt lớn tai to”. Tính bền vững về hình thái – cấu trúc của thành ngữ có nhiều
nguyên nhân khác nhau:
a)
có thể đó là hệ quả của quá trình mờ nhạt về ngữ nghĩa của các thành tố và mối
quan hệ về ngữ pháp giữa chúng. Các yếu tố này mất đi mối lien hệ ngữ nghĩa với
các yếu tố xung quanh, do đó nảy sinh quan hệ thay thế.
b) có thể do đặc điểm nguồn gốc của thành ngữ
từ truyện cổ tích, truyền thuyết, điển cố sách vở: nợ như chúa Chổm, sư tử Hà
Đông.
c)
có thể do tính vần điệu, tiết tấu, quan hệ đối, điệp: được voi đòi tiên, lên
voi xuống chó.
d)
tính thỏa đáng về biểu thị.
e)
tính không bình thường về cú pháp: tai vách mạch rừng, khuất mắt trông coi
Đặc
điểm:
-
Tính ổn định, cố định về thành phần từ vựng và cấu trúc của thành ngữ hình
thành là do thói quen sử dụng của người bản ngữ.
- Ở một thời kì lịch sử xa xưa nào đó, thành
ngữ mà ngày nay ta sử dụng cũng vốn chỉ là những tổ hợp từ tự do. Song nhờ được
tái hiện lặp di lặp lại nhiều lần trong lời nói với những sự chuyển di ngữ
nghĩa nhất định, nó đã được cộng đồng người bản ngữ ghi nhận và ưa dùng. Vì thế,
dạng ổn định của thành ngữ là dạng chuẩn, mang tính xã hội cao. Tuy vậy, cũng
cần nói thêm rằng cái dạng chuẩn này của thành ngữ không phải là “chết cứng”,
mà trong sử dụng, nó vẫn uyển chuyển. Nói là chuẩn nghĩa là có sự bắt buộc, có
tính quy định của xã hội, không những vì thế mà hạn chế sự sáng tạo của cá
nhân, đặc biệt là của những cây bút tài năng.
-
Tính hoàn chỉnh và bóng bẩy về nghĩa Nó biểu thị những khái niệm hoặc biểu
tượng trọn vẹn về các thuộc tính, quá trình hay sự vật. Nói một cách khác, thành
ngữ là những đơn vị định danh của ngôn ngữ. Thí dụ: nước mắt cá sấu: nước mắt
giả dối; há miệng mắc quai: ở trạng thái khó nói, vì tự mình gây ra điều gay
cấn; tức nước vỡ bờ: tất yếu xảy đến, không gì có thể ngăn cản nổi. Song khác
với các dơn vị từ vựng bình thường, thành ngữ là loại đơn vị định danh bậc hai,
nghĩa là nội dung của thành ngữ không hướng tới điều được nhắc đến trong nghĩa
đen của các từ ngữ tạo thành ngữ,
Thành
ngữ là những đơn vị có sẵn, xuất hiện dần dà từ nhiều nguồn, vào nhiều thời
điểm khác nhau và được sử dụng rộng rãi, tự nhiên trong đời sống xã hội.
Thành
ngữ vay mượn nước ngoài, chủ yếu là thành ngữ gốc Hán được đọc theo âm Hán-
Việt, có thể giữ nguyên hình thái – ngữ nghĩa dịch ra từng chữ (một phần hoặc
tất cả các yếu tố) hoặc dịch nghĩa chung của thành ngữ có thay đổi trật tự các yếu
tố cấu tạo.
a,
Thành ngữ vay mượn nước ngoài, chủ yếu là thành ngữ gốc Hán được đọc theo âm
Hán- Việt, có thể giữ nguyên hình thái – ngữ nghĩa dịch ra từng chữ (một phần
hoặc tất cả các yếu tố) hoặc dịch nghĩa chung của thành ngữ có thay đổi trật tự
các yếu tố cấu tạo. (VD: Danh chính
ngôn thuận).
b,
Thành ngữ mượn được dùng trong hình thức dịch toàn bộ các yếu tố ra tiếng Việt
tương đương và giữ nguyên cấu trúc. VD: sống vào chết (Xuất sinh nhập tử)
c,
Thành ngữ mượn được dùng trong hình thức dịch nghĩa chung của thành ngữ ra
tiếng Việt. Ví dụ: Miệng ăn núi lở (Tọa thực sơn băng)
Định
danh hóa các tổ hợp từ thành một cụm từ cố định
•
Có tính ổn định về thành phần
•
Chặt chẽ về cấu trúc, chỉnh thể về ngữ nghĩa : Ví dụ: Hai bàn tay trắng
Như
ai nấy đều biết vốn thành ngữ trong tiếng Việt rất đa dạng và phong phú tạo
thành một tiểu hệ thống có vai trò rất quan trọng trong hệ thống từ vựng – ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Câu 2: Anh/chị hãy tìm trong
tiếng Việt một thành ngữ có ý nghĩa nói về sức khỏe toàn vẹn của người phụ khi sinh
sản?
“ Mẹ tròn
con vuông”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét