Kiểm tra tự luận Ngôn Ngữ và Văn Hóa - EN07

 

Đề 3

Câu 1: Tại sao nói: Thành ngữ có nhiều mối liên hệ với văn hóa hơn các loại đơn vị có nghĩa khác của ngôn ngữ?

“Thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái – cấu trúc, hoàn chỉnh, bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ.” Thành ngữ có nhiều mối liên hệ với văn hóa hơn các loại đơn vị có nghĩa khác của ngôn ngữ được thể hiện:

Tính cố định về hình thái – cấu trúc của thành ngữ:

Một là, thành phần từ vựng của thành ngữ, nói chung là ổn định, nghĩa là các yếu tố cấu tạo nên thành ngữ hầu như được giữ nguyên khi sử dụng, mà trong nhiều trường hợp không thể thay thế bằng yếu tố khác. Chẳng hạn, phải nói là “chân nam đá chân chiêu” mà không được nói là “chân nam đá chân trái”, mặc dù đăm thời cổ có nghĩa là phải, chiêu có nghĩa là trái.

Hai là, tính bền vững cấu trúc của thành ngữ thể hiện ở sự cố định về trật tự các thành tố cấu tạo nên thành ngữ. Thí dụ: thường nói “cứng đầu cứng cổ” chứ không nói hoặc ít nói “cứng cổ cứng đầu”, hoặc “tai to mặt lớn” không nói hoặc ít nói “mặt lớn tai to”. Tính bền vững về hình thái – cấu trúc của thành ngữ có nhiều nguyên nhân khác nhau:

a) có thể đó là hệ quả của quá trình mờ nhạt về ngữ nghĩa của các thành tố và mối quan hệ về ngữ pháp giữa chúng. Các yếu tố này mất đi mối lien hệ ngữ nghĩa với các yếu tố xung quanh, do đó nảy sinh quan hệ thay thế.

 b) có thể do đặc điểm nguồn gốc của thành ngữ từ truyện cổ tích, truyền thuyết, điển cố sách vở: nợ như chúa Chổm, sư tử Hà Đông.

c) có thể do tính vần điệu, tiết tấu, quan hệ đối, điệp: được voi đòi tiên, lên voi xuống chó.

d) tính thỏa đáng về biểu thị.

e) tính không bình thường về cú pháp: tai vách mạch rừng, khuất mắt trông coi

Đặc điểm:

- Tính ổn định, cố định về thành phần từ vựng và cấu trúc của thành ngữ hình thành là do thói quen sử dụng của người bản ngữ.

 - Ở một thời kì lịch sử xa xưa nào đó, thành ngữ mà ngày nay ta sử dụng cũng vốn chỉ là những tổ hợp từ tự do. Song nhờ được tái hiện lặp di lặp lại nhiều lần trong lời nói với những sự chuyển di ngữ nghĩa nhất định, nó đã được cộng đồng người bản ngữ ghi nhận và ưa dùng. Vì thế, dạng ổn định của thành ngữ là dạng chuẩn, mang tính xã hội cao. Tuy vậy, cũng cần nói thêm rằng cái dạng chuẩn này của thành ngữ không phải là “chết cứng”, mà trong sử dụng, nó vẫn uyển chuyển. Nói là chuẩn nghĩa là có sự bắt buộc, có tính quy định của xã hội, không những vì thế mà hạn chế sự sáng tạo của cá nhân, đặc biệt là của những cây bút tài năng.

- Tính hoàn chỉnh và bóng bẩy về nghĩa Nó biểu thị những khái niệm hoặc biểu tượng trọn vẹn về các thuộc tính, quá trình hay sự vật. Nói một cách khác, thành ngữ là những đơn vị định danh của ngôn ngữ. Thí dụ: nước mắt cá sấu: nước mắt giả dối; há miệng mắc quai: ở trạng thái khó nói, vì tự mình gây ra điều gay cấn; tức nước vỡ bờ: tất yếu xảy đến, không gì có thể ngăn cản nổi. Song khác với các dơn vị từ vựng bình thường, thành ngữ là loại đơn vị định danh bậc hai, nghĩa là nội dung của thành ngữ không hướng tới điều được nhắc đến trong nghĩa đen của các từ ngữ tạo thành ngữ,

Thành ngữ là những đơn vị có sẵn, xuất hiện dần dà từ nhiều nguồn, vào nhiều thời điểm khác nhau và được sử dụng rộng rãi, tự nhiên trong đời sống xã hội.

Thành ngữ vay mượn nước ngoài, chủ yếu là thành ngữ gốc Hán được đọc theo âm Hán- Việt, có thể giữ nguyên hình thái – ngữ nghĩa dịch ra từng chữ (một phần hoặc tất cả các yếu tố) hoặc dịch nghĩa chung của thành ngữ có thay đổi trật tự các yếu tố cấu tạo.

a, Thành ngữ vay mượn nước ngoài, chủ yếu là thành ngữ gốc Hán được đọc theo âm Hán- Việt, có thể giữ nguyên hình thái – ngữ nghĩa dịch ra từng chữ (một phần hoặc tất cả các yếu tố) hoặc dịch nghĩa chung của thành ngữ có thay đổi trật tự các yếu tố cấu tạo.  (VD: Danh chính ngôn thuận).

b, Thành ngữ mượn được dùng trong hình thức dịch toàn bộ các yếu tố ra tiếng Việt tương đương và giữ nguyên cấu trúc. VD: sống vào chết (Xuất sinh nhập tử)

c, Thành ngữ mượn được dùng trong hình thức dịch nghĩa chung của thành ngữ ra tiếng Việt. Ví dụ: Miệng ăn núi lở (Tọa thực sơn băng)

Định danh hóa các tổ hợp từ thành một cụm từ cố định

• Có tính ổn định về thành phần

• Chặt chẽ về cấu trúc, chỉnh thể về ngữ nghĩa : Ví dụ: Hai bàn tay trắng

Như ai nấy đều biết vốn thành ngữ trong tiếng Việt rất đa dạng và phong phú tạo thành một tiểu hệ thống có vai trò rất quan trọng trong hệ thống từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt.

Câu 2: Anh/chị hãy tìm trong tiếng Việt một thành ngữ có ý nghĩa nói về sức khỏe toàn vẹn của người phụ khi sinh sản?

“ Mẹ tròn con vuông”




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét