ĐỀ SỐ 202103
Trình bày những hiểu biết của anh chị về thị trường trong marketing. Lựa chọn một hàng hóa/dịch vụ mà anh chị quan tâm và phân tích các cơ hội thị trường đối với hàng hóa/dịch vụ đó.BÀI
LÀM
I.
Thị trường trong Marketing:
·
Khái niệm về thị trường:
Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có cùng một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó. Thị
trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại
lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
·
Các yếu tố
của thị trường gồm: Người mua - người bán; hàng hoá - tiền tệ; cung - cầu; giá cả -
giá trị…
·
Nền kinh tế thị trường:
Là nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trưòng, ở đó việc SX cái gì? SX cho ai? SX như thể nào? Đều được
quyết định thông qua thị trường.
·
Cơ chế thị trường:
-
Là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động
dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu, giá cả
thị trường.
-
Cơ chế thị
trường là cơ chế giá cả tự do với các đặc trưng:
+ Việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài ngyên sản xuất khan hiếm:
lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên được quyết định một cách khách quan thông
qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật cung
cầu.
+ Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế được tiền
tệ hóa.
+ Lợi
nhuận là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế, lợi ích
kinh tế.
+ Nhà sản xuất và người tiêu dùng được tự do lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế
+ Môi trường là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất là cạnh tranh.
+ Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ giữa mục
tiêu tăng cường tự do hóa cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa tốc độ
tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống có sự phát triển tương ứng
·
Tính ưu việt của cơ chế thị trường
+ Có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội.
+ Tự động kích thích và điều tiết kinh tế có hiệu quả. Khuyết tật
của cơ chế thị trường.
+ Các hoạt động kinh tế chồng
chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lẫn nhau, các quan hệ kinh tế bị phá vỡ, sự phân
bố các nguồn lực không hợp lý, cơ cấu kinh tế bị đảo lộn, các vấn đề chính trị,
xã hội phát sinh…
+ Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp và tầng lớp trong
xã hội ngày một gay gắt.
+ Mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc gia tăng lên.
·
Đặc điểm kinh tế thị trường trong Thế kỷ
21
+ Sự liên kết
và cạnh tranh kinh tế diễn ra trên quy mô khu vực và toàn cầu.
+ Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển .
+ Sự cạn kiệt
tài nguyên cho sản xuất.
+ Tội ác khủng
bố xã hội phát triển.
II.
Phân tích các cơ hội thị
trường của sản phẩm sữa
1.
Môi trường vĩ mô
Hiện
nay, xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa ngày càng tăng lên
làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển.
Yếu tố kinh tế:
Môi
trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vấn động về phát triển của thị
trường
GDP
9 tháng năm 2021 chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid-19 ảnh
hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhiều địa phương kinh tế
trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh.
CPI
tháng 9/2021 giảm 0,62% so với tháng trước, tăng 1,88% so với tháng 12/2020 và
tăng 2,06% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung quý III/2021, CPI tăng 0,93% so
với quý trước và tăng 2,51% so với cùng kỳ năm 2020. CPI bình quân 9 tháng năm
2021 tăng 1,82% so với bình quân cùng kỳ năm 2020.
Hiện
tại, việc triển khai chương trình tiêm chủng vắc xin Covid -19 trên toàn quốc
đã mang lại tín hiệu tích cực cho việc tăng trưởng kinh tế.
→Cơ hội:
Kinh tế có những dấu hiệu phục hồi tích cực sau ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 →
Cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu
cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng
giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch
vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ
sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của
công ty.
→Cơ hội:
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng hiện nay đang có nhiều điểm tích cực, góp phần
không nhỏ cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Yếu tố chính trị pháp luật
→Cơ hội:
Các quy định, khung pháp lý đã hoàn thiện, bên cạnh đó, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia, duy trì ổn định và phát triển.
Yếu tố văn hóa – xã hội:
Nhận
thức của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao. Họ chú trọng đến việc chăm
sóc bản thân, gia đình, đặc biệt là các sản phẩm về sức khỏe, nên các sản phẩm
tươi, sạch sẽ được họ quan tâm rất nhiều
Đối
với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng
hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên
dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn…khiến con người càng cảm
thấy có nhu cầu
Một
trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà
mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
→Cơ hội:
Các sản phẩm ngày càng đa dạng hơn, tạo điều kiện tiếp cận được nhiều các nhóm
khách hàng tiềm năng khác nhau; mở rộng thị trường
Yếu tố khoa học công nghệ
KHCN ngày càng phát triển,hạ tầng thông
tin phổ biến hơn bao giờ hết, chi phi sử dụng 4G tại VN nằm trong số rẻ nhất
trong khu vực,ai cũng có cho mình ít nhất 1 chiếc smartphone
Thị trường thương mại điện tử phát triển nở
rộ, tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019
khoảng 30%
→Cơ hội:
-
Dễ dàng tiếp cận khách hàng trên nền tảng số
-
Dễ dàng tối ưu hóa quy trình như giao hàng, nhập hàng, kiểm kho,… nhờ vào
việc ứng dụng các công nghiệp.
-
Tiết kiệm được chi phí
Yếu tố dân số:
Theo
kết quả TĐT năm 2019, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, tổng số dân của Việt Nam
là 96.208.984 người. Trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8%; dân
số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba
trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philipin) và thứ 15 trên thế giới.
Kết
quả TĐT năm 2019 cho thấy
·
Dân số dưới 15 tuổi chiếm 24,3%
·
Dân số từ 15-64 tuổi chiếm 68,0%
·
Dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm: 7,7%
Việt
Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Tổng
dân số Việt Nam tại thời điểm 1/4/2009 là 85,85 triệu người, trong khi tổng dân
số tại thời điểm 1/4/2019 là 96,21 triệu người.
→ Cơ hội:
Quy mô dân số lớn, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng. Hiện tại, quy mô thị
trường ổn định. Cơ cấu dân số vàng, dễ dàng phân đoạn thị trường theo độ tuổi.
Yếu tố địa lý:
Khí
hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có
khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí hậu kucj địa như Lai
Châu, Sơn La… thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Mặc
dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc
phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng,
Ba Vì, Nghệ An, Sơn La…
→ Cơ hội:
dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ
cho nhu cầu sản xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn
rất nhiều so với việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước
ngoài. Hơn nữa, các nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới
chứ không mất đi chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi
khác.
2.
Đánh giá môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh:
Trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp đều phải
chấp nhận. Mỗi một công ty thì phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Đó có thể là những lực lượng, các công ty, tổ chức đang hoặc có khả năng
tham gia vào thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường và khách hàng của công
ty.
Thị
trường sữa tại Việt Nam cạnh tranh ngày càng lớn. Không chỉ có các doanh nghiệp
nội địa mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài.
Vinamilk:
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp: tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009,
Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm
bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh
nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước
.png)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét